QUYỀN ANH
Quyền Anh, còn gọi là đấm bốc ("bốc" là từ tiếng Pháp boxe /bɔks/) hay boxing là môn võ và thể thao đối kháng giữa 2 người xuất phát từ phương Tây, sử dụng cú đấm kết hợp với di chuyển chân, đầu và thân mình.
Quyền Anh nghiệp dư là một nội dung thi đấu của nhiều đại hội thể thao trên toàn thế giới, trong đó có Olympic. Tên gọi quyền Anh trong Tiếng Việt bắt nguồn từ tên tiếng Pháp là boxe anglaise (quyền thuật của người Anh). Hiện nay cũng thường được gọi với tên boxing, trong tiếng Anh có nghĩa quyền thuật (võ thuật).
Các hạng cân: Hệ thống cân theo Kg (Metric) và hệ thống Aviordupois được sử dụng chia làm 12 hạng cân của Olympic từ 48 kg (105 lb) đến trên 91 kg (200 lb).
Tên hạng cân | Cân nặng tối đa của hạng cân (kg) | ||||
---|---|---|---|---|---|
Nam | Nữ | Thiếu niên | |||
Hạng siêu nặng (Super heavyweight) | 91+ | — | — | ||
Hạng nặng (Heavyweight) | 81–91 | 81+ | 80+ | ||
Hạng dưới nặng(Light heavyweight) | 75–81 | 75–81 | 75–80 | ||
Hạng trung (Middleweight) | 69–75 | 69–75 | 70–75 | ||
Hạng dưới trung (Light Middleweight) | — | — | 66–70 | ||
Hạng bán trung (Welterweight) | 64–69 | 64–69 | 63–66 | ||
Hạng dưới bán trung (Light welterweight) | 60–64 | 60–64 | 60–63 | ||
Hạng nhẹ (Lightweight) | 56–60 | 57–60 | 57–60 | ||
Hạng lông (Featherweight) | — | 54–57 | 54–57 | ||
Hạng gà (Bantamweight) | 52–56 | 51–54 | 52–54 | ||
Hạng dưới gà (Light bantamweight) | — | — | 50–52 | ||
Hạng ruồi (Flyweight) | 49–52 | 48–51 | 48–50 | ||
Hạng dưới ruồi (Light flyweight) | 46–49 | 45-48 | 46-48 | ||
Pinweight | — | — | 44–46 |
Phần lớn các võ sĩ chuyên nghiệp chỉ thi đấu trong những cấp sau. Hạng cân tối đa:
- Võ sĩ hạng ruồi, 112 lb (50.7 kg);
- Võ sĩ hạng gà, 118 lb (53.5 kg);
- Võ sĩ hạng lông, 126 lb (57.1 kg);
- Võ sĩ hạng nhẹ, 135 lb (61.2 kg);
- Võ sĩ hạng bán trung, 147 lb (66.6 kg);
- Võ sĩ hạng trung, 160 lb (69,7 kg);
- Võ sĩ hạng dưới nặng, 175 lb (79.4 kg);
- Võ sĩ hạng nặng, 195 lb (88.5 kg) và hơn nữa.
ĐÒN
PHÒNG THỦ
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét