FPT thành lập theo Quyết định số 208/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ là đại học đầu tiên ở Việt Nam đưa môn võ VOVINAM (VVN) vào Chương trình Giáo dục Thể chất (là MÔN CHÍNH gồm: Tập tại lớp + 40 tiết tự học) cho sinh viên (SV) các ngành. Webblog này là một trong những KHO HỌC LIỆU giúp SV Bộ môn VVN thêm tài liệu tự học, tham khảo khi làm bài tập về nhà, bài kiểm tra Bộ môn và thêm hiểu về môn phái VVN. Khi cần hướng dẫn, SV liên hệ với giảng viên VVN lớp mình. Blog đang thử nghiệm.
Thứ Sáu, 28 tháng 1, 2022
HỎI ĐÁP LÝ THUYẾT VOVINAM
HỎI ĐÁP LÝ THUYẾT VOVINAM
.
2 Mười điều tâm niệm của môn sinh Vovinam?
1. Việt Võ Đạo Sinh (VVÐS) nguyện đạt tới cao độ của nghệ thuật để phục vụ dân tộc và nhân loại .
2. VVÐS - Nguyện trung kiên phát huy môn phái, xây dựng thế hệ thanh niên dấn thân, hiến ích.
3. VVÐS - Ðồng tâm nhất trí , tôn kính người trên, thương mến đồng đạo.
4. VVÐS - Tuyệt đối tôn trọng kỷ luật, nêu cao danh dự võ sĩ.
5. VVÐS - Tôn trọng các võ phái khác, chỉ dùng võ để tự vệ và bênh vực lẽ phải.
6. VVÐS - Chuyên cần học tập, rèn luyện tinh thần, trau dồi đạo hạnh.
7. VVÐS - Sống trong sạch, giản dị, trung thực và cao thượng.
8. VVÐS - Kiện toàn một ý chí đanh thép, thắng phục cường quyền, bạo lực.
9. VVÐS - Sáng suốt nhận định, bền gan tranh đấu, tháo vát hành động.
10. VVÐS - Tự tin, tự thắng, khiêm cung, độ lượng, luôn luôn kiểm điểm để tiến bộ.
.
3 Ý nghĩa đại cương của10 điều tâm niệm?
Ý nghĩa đại cương 10 điều tâm niệm:
Ðiều 1 nói về Hoài bão và mục đích học võ.
Ðiều 2 nói về Nghĩa vụ đối với môn phái và dân tộc.
Ðiều 3 nói về Tình đoàn kết trong môn phái.
Ðiều 4 nói về Võ kỷ và danh dự võ sĩ
Ðiều 5 nói về Ý thức dụng võ
Ðiều 6 nói về Ý hướng học tập và đời sống tinh thần
Ðiều 7 nói về Tâm nguyện sống.
Ðiều 8 nói về Rèn luyện ý chí.
Ðiều 9 nói về Nếp suy cảm, nghị lực và tính thực tế.
Ðiều 10 nói về Ðức sống và tinh thần cầu tiến.
.
4 VOVINAM là gì ? Vì sao còn gọi VOVINAM là Việt võ Ðạo ?
1) VOVINAM là gì ? VOVINAM là từ quốc tế hóa của VÕ THUẬT – VÕ ĐẠO VIỆT NAM.
2) Vì sao còn gọi VOVINAM là Việt võ Ðạo ? Gọi VOVINAM là Việt Võ Ðạo vì:
a/ Về nội dung, VOVINAM có hai phần: Võ thuật Việt Nam (Việt Võ Thuật) Võ Ðạo Việt Nam (Việt Võ Ðạo)
b/ VOVINAM là gốc còn Việt Võ Ðạo là trái sau quá trình phát triển. Gọi VOVINAM hay Việt Võ Ðạo đều được nhưng gọi đủ là VOVINAM - Việt Võ Ðạo
.
5 Khi Nghiêm lễ, VVĐS đặt bàn tay phải lên phía tim với ý nghĩa gì ? Khi nghiêm lễ, VVÐS đặt tay phải lên trái tim có ý nghĩa bàn tay thép đặt trên trái tim từ ái, đức dũng đi đôi với lòng nhân, võ thuật gắn liền với võ đạo. VVÐS chỉ được dùng võ để cảnh cáo, cảm hoá người chứ không để trừng phạt, trả thù người.
.
6 Có mấy điều sơ khởi cần ghi nhớ về kỷ luật võ đường ? VVĐS cần ghi nhớ 3 điều sơ khởi về kỷ luật võ đường: 1/ Ði tập đều đặn đúng giờ. Ðến trễ phải báo lý do với Võ Sư hoặc Huấn Luyện Viên phụ trách. Nghỉ tập phải xin phép. 2/ Trong giờ tập phải chăm chỉ luyện tập, hoà nhã và giúp đỡ bạn. 3/ Gặp người trên (võ sư, huấn luyện viên) phải Nghiêm Lễ. Khi đến võ đường và trước khi ra về phải chào di ảnh cố võ sư sáng tổ môn phái
.
7 Quan niệm thông thường của người tập võ ra sao? VVÐS tập võ để làm gì ? Quan niệm thông thường của người tập võ là để tự vệ. VVÐS tập võ cho thân thể khoẻ mạnh, trí tuệ minh mẩn, tâm hồn cao thượng để học tập, lao động, bảo vệ sự sống, đấu tranh cho lẽ phải và phục vụ tổ quốc.
.
8 Quan niệm dụng võ của Việt Võ Ðạo ra sao ? Quan niệm dụng võ của Việt Võ Ðạo có 4 điểm: 1) Không thượng đài 2) Không gây lộn, không thử võ với người hoặc môn phái khác. 3) Ðể tự vệ 4) Ðấu tranh cho lẽ phải .
.
9 VVÐS được phép dùng võ trong các trường hợp nào ? VVĐS được phép sử dụng võ khi danh dự bị xúc phạm, quyền sống bị đe dọa và bênh vực lẽ phải.
.
10 Võ sinh và Môn sinh khác nhau như thế nào ? Võ sinh là những người mới tập võ, chưa làm lễ nhập môn. Môn sinh là những người đã qua một thời gian rèn luyện võ thuật (6 tháng) đã làm lễ nhập môn, đang tiến dần đến con đường võ đạo.
.
11 Trong đại gia đình Việt Võ Ðạo, các môn đồ đối xử nhau ra sao ? Trong đại gia đình Việt Võ Ðạo, các môn đồ phải thương yêu, kính trọng, nhường nhịn và giúp nhau. Các điều đó đan kết lại thành kỷ luật môn phái giúp các môn đồ đoàn kết chặt chẽ nêu cao danh dự môn phái và phấn đấu tu dưỡng liên tục để trở thành con người toàn diện.
.
12 Việt Võ Đạo có mấy màu đai? Ý nghĩa ra sao? Việt Võ Ðạo có 4 màu đai: Xanh, Vàng, Ðỏ, Trắng 1) XANH: Màu nước biển, biểu thị sự hy vọng, với ý nghĩa người võ sinh bắt đầu đặt chân vào ngành võ thuật và tinh thần võ đạọ 2) VÀNG: Màu đất, biểu thị sự rộng lượng với ý nghĩa võ thuật và võ đạo đã trở thành bản thể vững chắc của người môn sinh Việt Võ Ðạo. 3) ÐỎ: Màu lửa, biểu thị sự anh dũng với ý nghĩa võ thuật và võ đạo bốc lên cao, tỏa sáng hướng đi của người môn sinh Việt Võ Ðạo. 4) TRẮNG: a) Bạch đai thượng đẳng: Ðai nền trắng có 4 vạch dọc (xanh, đen, vàng, đỏ) gọi là bạch đai thượng đẳng dành cho võ sư Chưởng môn (VSCM); theo quyết định của VSCM, khi người qua đời sẽ không trao truyền chức vị Chưởng môn, chỉ lập Hội đồng Chưởng quản (HĐCQ). Bạch đai thượng đẳng nay thuộc về lịch sử môn phái. b) Bạch đai lãnh đạo: HĐCQ sau thời gian hoạt động cũng có quyết định lập bạch đai chưởng quản (khác với bạch đai thượng đẳng) dành riêng cho võ sư Chánh chưởng quản để phân biệt với các võ sư trong HĐCQ.
.
13 Trình bày hệ thống đẳng cấp hiện nay của Việt Võ Ðạo ? 1. Tự vệ nhập môn có 2 cấp, thời gian tập mỗi cấp là 3 tháng. Danh xưng: Võ Sinh 1.1. Cấp Tự vệ Việt Võ Ðạo (đai xanh màu da trời) 1.2. Cấp Nhập môn VVÐ (đai xanh dương đậm) 2. Lam đai: Ðai xanh dương đậm có gạch vàng gồm 3 cấp (cấp 1và 2 tập 6 tháng, cấp 3 tập 18 tháng. Danh xưng: Môn sinh. 3. Hoàng đai: Ðai vàng có gạch đỏ gồm 3 cấp, cấp 1 và 2 tập 2 năm, cấp 3 tập 3 năm. Danh xưng: Huấn luyện viên cấp 1, HLV cao cấp, võ sư trợ huấn, tương đương đẳng cấp quốc tế: huyền đai đệ I (nhất), II, III đẳng. 4. Chuẩn hồng đai: Ðai đỏ có 2 viền vàng tập 3 năm và trình tiểu luận võ học khi thi thăng cấp hồng đai.Danh xưng: Võ sư chuẩn cao đẳng, tương dương đẳng cấp quốc tế huyền đai đệ IV đẳng. 5. Hồng đai: Ðai đỏ có vạch trắng gồm 6 cấp, mỗi cấp tập 4 năm và trình luận án võ học khi thi thăng cấp, danh xưng là võ sư cao đẳng (VS hồng đai đệ I, II, III...cấp, tương dương đẳng cấp quốc tế huyền đai đệ V (ngũ), VI (lục) đẳng...
.
14 Hãy giải thích ý nghĩa phù hiệu và kỳ hiệu Việt Võ Ðạo ? Về màu sắc: Phù hiệu và kỳ hiệu Việt Võ Ðạo có 4 màu: 1) Xanh: Chỉ nguyên tố âm (âm tố), tượng trưng biển cả và hy vọng. 2) Ðỏ: Dương tố - lửa sống, sự đấu tranh hào hùng và kiên quyết. 3) Vàng: sự vinh quang hiển hách. 4) Trắng: Màu thanh khiết chân tịnh, cao cả, thâm viễn tuyệt vời Về hình nét: Phù hiệu nền vàng, nửa trên vuông, nửa dưới hình tròn ghép lại tượng trưng cho nguyên lý Cương Nhu phối triển của Việt Võ Ðạo biểu thị cho sự toàn chân, toàn thiện. Chung cho cả kỳ hiệu: 1) Vòng tròn nhỏ xanh đỏ ở trong biểu thị cho âm và dương, vạch S ở giữa với ý tương giao, tương sinh và thường dịch trong vũ trụ. 2) Vòng tròn lớn bao quanh vòng tròn nhỏ màu trắng biểu tượng cho “đạo thể” với nhiệm vụ phối hợp điều hoà, khắc chế, bao dung. PHÙ HIỆU (logo) Kích thước kỳ hiệu: Nền vàng, chiều ngang bằng 3/5 chiều dài. Vòng âm, dương, đạo bằng 1/3 chiều ngang.
.
15 Danh tính, ngày sinh, nơi sinh, ngày qua đời, nơi qua đời của cố võ sư sáng tổ (VSST) Họ tên của cố võ sư sáng tổ là Nguyễn Lộc Sinh ngày 08 tháng 4 năm Nhâm Tý (1912). Nơi sinh ở làng Hữu Bằng, huyện Thạch Thất, tỉnh Sơn Tây cũ (nay là Hà Nội) Qua đời ngày mồng 4 tháng 4 năm Nhâm Tý (1960). Qua đời tại Sài Gòn (thphố Hồ Chí Minh), Di cốt được bảo quản tại số 31 đường Sư Vạn Hạnh, quận 10, TP HCM (VN).
.
16 Cố VSST hoàn thành nghiên cứu VVN năm nào. Cuộc biểu diễn VVN đầu tiên tổ chức tại đâu? 1. Cố võ sư Sáng Tổ hoàn thành cuộc nghiên cứu Vovinam năm 1938. 2. Cuộc biểu diễn Vovinam đầu tiên được tổ chức tại nhà hát lớn Hà Nội vào mùa Thu năm 1939.
.
17 Lớp dạy Vovinam công khai đầu tiên được tổ chức tại đâu ? năm nào ? 1. Lớp dạy Vovinam công khai đầu tiên được khai giảng tại trường Sư Phạm (École Normal) đường Cửa Bắc, Hà Nội 2. Vào mùa xuân năm 1940.
.
18 Danh tính cố VS Chánh Chưởng quản? Năm sinh và nơi sinh ? 1. Cố võ sư Chánh chưởng quản Môn phái Vovinam Việt Võ Đạo là võ sư Nguyễn Văn Chiếu. 2. Cố võ sư Chánh chưởng quản sinh ngày 04/11/1949 tại Sài gòn
.
19 Hiện nay, Vovinam Việt Võ Ðạo đang phát triển như thế nào ? Môn võ Vovinam Việt Võ Đạo đã mở rộng hơn 70 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, được đánh giá co. môn võ có rất nhiều tiềm năng phát triển.
.
20 Ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm niệm thứ I Điều tâm niệm thứ nhất nói về hoài bão và mục đích tập võ của VVĐS, đó là đạt tới cao độ của nghệ thuật để phục vụ dân tộc và nhân loại. .
.
21 Vì sao không hoài bão đạt đến tuyệt độ của nghệ thuật? VVÐS không mang hoài bão đạt tuyệt độ của nghệ thuật vì nghệ thuật thì khôn cùng nên VVÐS chỉ hoài bão những gì hợp tình hợp lý có thể thực hiện được chứ không cuồng vọng, không tưởng. .
.
22 Ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm niệm thứ haỉ? Ðiều thứ hai nói về nghĩa vụ của VVÐS đối với môn phái và dân tộc, đó là trung kiên phát huy môn phái và xây dựng thế hệ thanh niên dấn thân, hiến ích.
.
23 Quan niệm về trung kiên của VVÐS ra sao ? Trung kiên là trung kiên đối với môn phái, với hướng đi của môn phái đã vạch chứ không phải trung kiên với cá nhân nàọ. Tuy nhiên nếu một cá nhân đang chấp chưởng công việc phát huy môn phái, đang đi theo hướng đi của môn phái đã vạch, thì VVÐS có nghĩa vụ phải tiếp tay góp sức, phải triệt để kiên quyết trung thành với cá nhân đó.
.
24 Muốn phát huy môn phái VVÐS phải làm gì? Muốn phát huy môn phái, VVÐS phải: 1. Dày công khổ luyện để trở thành võ sư, huấn luyện viên trực tiếp truyền bá võ thuật và võ đạo cho quần chúng. 2. Thực tập tinh thần VVÐ trong đời sống hằng ngày, nghĩa là: Trong gia đình là người cha từ, con hiếu, anh hiền, em thảọ Với bạn bè: giữ tín nghĩa Với xã hội: là người công dân tốt.
.
25 Tại sao phải xây dựng thế hệ thanh niên Việt Võ Ðạo ? Ðối với dân tộc, VVĐS phải xây dựng thế hệ thanh niên VVÐ dấn thân hiến ích, vì thanh niên VVÐ luôn là tường thành kiên cố để bảo vệ tổ quốc. Chính tinh thần Võ Ðạo là hạt nhân khơi mở và phát triển tấm lòng yêu nước, chiến đấu cho tổ quốc trường tồn.
.
26 Ý nghĩa và giải thích đại cương điều thứ ba ? Ðiều thứ ba nói về tình đoàn kết trong môn pháị - muốn có đoàn kết VVÐS phải đồng tâm nhất trí, đối với người trên phải tôn kính, đối với đồng đạo phải thành thật thương mến nhau.
.
27 Vì sao đoàn kết cần đề cập đầu tiên ở đoàn thể ? Tình đoàn kết được đề cập đến trước nhất trong một đoàn thể vì nó là một trong những yếu tố quan trọng để quyết định sự hùng mạnh hoặc tan rã của mộtđoàn thể
.
28 Muốn môn phái đoàn kết, VVÐS cần làm gì ? Muốn xây dựng tình đoàn kết trong môn phái, VVÐS phải loại bỏ mọi thành kiến cá nhân, tiêu trừ lòng tự ái sai lầm, mọi ý nghĩ cá nhân riêng lẻ, không thù hằn đồng môn, nếu có những thắc mắc, phải tìm cách giải quyết ngay trong tinh thần xây dựng.
.
29 Ý nghĩa và giải thích đại cương điều thứ tư ? Ðiều thứ tư nói về võ kỷ và danh dự võ sĩ, đó là tuyệt đối tôn trọng kỷ luật môn phái và luôn luôn nêu cao danh dự võ sĩ.
.
30 Kỷ luật Việt Võ Ðạo là kỷ luật gì ? Kỉ luật Việt võ đạo là tinh thần tự giác tìm hiểu, biết tôn trọng kỉ luật, tấm gương sáng mà người thi hành, hướng dẫn điều gì thì phải làm gương trước - tuy nhiên cũng phải biết nhắc nhở người dưới, nếu không chấp hành thì phải chịu kỉ luật hoặc đào thải.
.
31 Thế nào là anh hùng cá nhân chủ nghĩa? Anh hùng cá nhân chủ nghĩa là người có tài nhưng ý thức tổ chức kỷ luật kém, không chịu khép mình trong khuôn khổ, làm việc tùy hứng, không có chí hướng nhất định.
.
32 Danh dự võ sĩ là gì ? Danh dự võ sĩ là danh dự của tập thể người có tư tưởng và hành động cao cả hiên ngang, bênh người yếu bị kẻ mạnh hiếp đáp, đây là một thứ danh dự vượt trên lòng tự ái cá nhân để hoà mình vào nền võ đạo.
.
33 Ý nghĩa và giải thích đại cương điều thứ năm ? Ðiều thứ năm nói về ý thức dụng võ của VVÐS, đó là luôn luôn tôn trọng các võ phái khác. VVÐS chỉ dùng võ để tự vệ và bênh vực lẽ phải. .
.
34 Nếu võ phái khác có một phần tử hư hỏng, VVÐS có quan niệm như thế nào khi phải trừng trị ? Khi bắt buộc phải trừng trị một phần tử hư hỏng của võ phái khác, VVÐS chỉ coi đó là một việc làm bất đắc dĩ để góp phần hướng thiện một cá nhân hư hỏng, chứ không vơ đũa cả nắm và không có ý xúc phạm đến toàn thể võ phái họ.
.
35 Ý nghĩa đại cương điều thứ sáu ? Ðiều thứ sáu nói về ý hướng học tập và đời sống tinh thần của VVÐS, đó là phải chuyên cần học tập (võ thuật, võ đạo, văn hóa, nghề nghiệp,...) rèn luyện tinh thần và trau dồi đạo hạnh (đạo hạnh: phẩm chất và tư cách tốt đẹp ở con người).
.
36 Muốn rèn luyện tinh thần, VVÐS phải làm gì ? Muốn rèn luyện tinh thần, VVÐS phải: 1. Sống khỏe: Thân thể khỏe mạnh, tư tưởng trong sáng. 2. Sống đức độ: Luôn luôn bao dung, điều hoà, khắc chế (chế ngự, sửa trị một cách nghiêm khắc) bản thân và tha nhân (người khác) để cùng tiến bộ. 3. Sống cương trực: Cương quyết và thẳng thắn. 4. Sống trầm tỉnh: Ðiềm đạm bình tỉnh để tránh những trường hợp xốc nổi, nóng vội. 5. Sống tháo vát: Lanh lợi quyền biến để có thể ứng phó được với mọi hoàn cảnh, mọi trường hợp bất ngờ .
.
37 Ðạo hạnh là gì? Tại sao VVÐS phải trau dồi đạo hạnh? Ðạo hạnh là phẩm chất và tư cách tốt đẹp ở con người, với VVĐS, “đạo hạnh” là từ gọi tắt của cụm từ “phẩm hạnh Việt Võ Ðạo = là sự phối hợp khắc chế, điều hoà bao dung những đức tính mềm, cứng, tỉnh, động, tối sáng... của sự vật VVÐS phải trau dồi đạo hạnh vì đây là căn bản cho mọi đức tính, vô cùng cần thiết cho sự rèn luyện tinh thần, phù hợp với võ thuật và võ đạo, thích ứng với mọi hoàn cảnh.
.
38 Ý nghĩa và giải thích điều đại cương thứ bảy ? Ðiều thứ bảy nói về tâm nguyện sống của VVÐS. Ðó là sống trong sạch, giản dị, trung thực và cao thượng.
.
39 Quan niệm về đức trong sạch của VVÐS ? Sống trong sạch của Việt Võ Đạo Sinh là giữ gìn, tu dưỡng đạo đức bản thân mình cho trong sạch, nhưng không tiêu cực, bưng tai bịt mắt trước cái xấu xa của xã hội, mà phải lắng nghe, nhìn thẳng vào sự thật của cuộc sống đề hiểu, giải quyết và chủ động góp phần cải tạo nó theo hướng tốt đẹp.
.
40 Nếp sống giản dị của VVÐS ? Sống giản dị là không đua đòi, sống phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của mình và xã hội. Có điều kiện thì hưởng những tiện nghi tốt đẹp, không có thì thôi, không than phiền, đòi hỏi, hạch sách, gây khó chịu cho mọi người.
.
41 Trung thực của VVÐS ? VVÐS sống thủy chung thành thật với mọi người, nhưng VVDS cũng cần phải tìm hiểu sự gian trá của người để vừa tránh khỏi bị người lường gạt vừa để tự thắng mình (không nhiễm gian trá, phương hại đến đạo hạnh). Trong trường hợp cần thiết VVÐS phải chứng tỏ cho đối phương biết rằng thủ đoạn gian trá của họ không thể thành công bền vững.
.
42 Thế nào là cao thượng ? Thái độ bất chợt nhường nhịn tha thứ cho người có phải là cao thượng không ? 1. Cao thượng là công phu hàm dưỡng lâu dài để vượt hẳn lên trên những cái tầm thường, nhỏ nhen về phẩm chất tinh thần. 2. Thái độ bất chợt nhường nhịn tha thứ cho người chỉ là tính khí bốc đồng, không định hướng chứ không phải là cao thượng.
.
43 Ý nghĩa và giải thích điều tâm niệm số tám ? Điều tâm niệm số 8: Việt Võ Đạo Sinh kiện toàn một ý chí đanh thép để thắng phục cường quyền và bạo lực. Ý nghĩa và giải thích: điều tâm niệm số 8 nói về ý chí của Việt Võ Đạo Sinh là phải rèn luyện cho bản thân một ý chí đanh thép, bằng cách luôn luôn tỉnh táo đương đầu với mọi thử thách gian nguy để thắng phục cường quyền và bạo lực.
.
44 Muốn kiện toàn ý chí đanh thép VVÐS phải làm như thế nào ? Muốn kiện toàn ý chí đanh thép VVÐS phải: 1. Nghiên cứu kỹ lưỡng, tìm hiểu cân nhắc các sự kiện đã trước khi quyết định. 2. Thực hiện cho bằng được quyết định của mình với tất cả năng lực nhiệt tình và cương quyết khi bắt tay vào việc.
.
45 Ý nghĩa và giải thích đại cương điều tâm niệm thứ 9 ? Điều tâm niệm thứ 9: Việt Võ Đạo sinh sáng suốt nhận định, bền gan tranh đấu, tháo vát hành động. Ý nghĩa và giải thích: Ðiều tâm niệm thứ 9 nói về nếp suy cảm, nghị lực và tính thực tế của VVÐS, đó là phải sáng suốt khi nhận định, bền gan khi tranh đấu và tháo vát khi hành động.
.
46 Tại sao cần phải sáng suốt nhận định ? VVÐS cần sáng suốt nhận định để phân biệt phải trái, đúng sai, tốt xấu, tình lý, bề mặt, bề trái, các khúc mắc của sự việc, ngõ hầ để xử sự cho hợp thời, đúng lúc, tránh được hậu quả tai hại.
.
47 Thế nào là bền gan tranh đấu ? Thầy Mạnh tử đã đưa mấy trường hợp tranh đấu lớn trong đời sống ? Bền gan tranh đấu là có một ý chí và nghị lực sung mãn, thất bại không nản lòng, không chịu khuất phục trước sức mạnh, giải quyết các khó khăn một cách bền bỉ dẻo dai. Thầy Mạnh tử đã đưa ra ba trường hợp tranh đấu lớn trong đời sống. 1. Phú quí bất năng dâm (hiểu đơn sơ là : giàu sang thì không được dâm ô, đàng điếm, phung phí, hưởng lạc trác táng, đồi trụy,…) 2. Bần tiện bất năng di (dù nghèo nàn, khổ sở cũng giữ gìn nhân phẩm, giá trị con người, không được dời đổi, đánh mất nhân cách của mình, không được làm những gì trái đạo đức, luân thường,…) 3. Uy vũ bất năng khuất (trước cường quyền, bạo lực, không khiếp nhược, hèn hạ, quỳ lụy, cầu xin để trở thành nô lệ cho kẻ ác)
.
48 Thế nào là tháo vát hành động ? Hành động tháo vát là hành động chủ động, thông minh, sáng tạo, thích ứng với mọi hoàn cảnh, hợp tình, hợp lý với mọi trường hợp. Người tháo vát hành động là yêu người, thương người, hợp tác với người không ỷ lại, dựa dẫm vào người, luôn luôn ứng phó với nghịch cảnh, nhưng không gian trá, kêu căng, khinh địch, lạc quan hoặc bi quan quá trớn.
.
49 Ý nghĩa và giải thích đại cương điều thứ mười ? Điều tâm niệm số 10: VVĐS tự tín, tự thắng, khiêm cung, độ lượng, luôn luôn kiểm điểm để tiến bộ. Ý nghĩa và giải thích: Ðiều thứ mười nói về đức sống và tinh thần cầu tiến của Việt Võ Đạo Sinh. Với bản thân, VVĐS phải tự tin, tự thắng, luôn luôn tự kiểm để tiến bộ. Ðối với người phải khiêm cung và độ lượng.
.
50 Thế nào là tự tin, tự thắng, khiêm cung, độ lượng ? -Tự tin: Tin ở năng lực, phẩm chất đạo đức và ý chí của bản than; biết phát huy cái tốt đẹp của bản thân để tiến bộ. -Tự thắng: thắng được mình, tự sửa chửa những thói hư, tật xấu, những vị kỷ yếu đuối của bản thân. -Khiêm cung: Khiêm nhường và cung kính với người trên hay người cao tuổi hơn mình. -Ðộ lượng: Rộng lượng với người dưới hay người nhỏ tuổi hơn mình.
.
51 VVÐS nhìn lại bước đã qua với thái độ như thế nào ? VVÐS nhìn lại bước đã qua bằng thái độ luôn tự kiểm những ưu khuyết điểm hầu rút ra các bài học kinh nghiệm để tiến bộ chứ không phải nhìn lại những bước đã qua bằng đôi mắt kiêu ngạo, tự đắc, tự mản trước thành công hoặc than van trách móc trước thất bại đổ vỡ.
.
52 Trưởng Bộ môn Vovinam Trường ĐH FPT Đà Nẵng là ? VS.Nguyễn Đức Nam – Cử nhân ĐH Thể dục Thể thao, Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh; huyền đai II Karate-Do, Hoàng đai III Vovinam, nhà sáng lập và là Sư trưởng võ phái Đức Nam Nhị khúc côn (từ năm 1913).
.
53 Giảng viên Vovinam Nhà giáo Hoàng Ngọc Hùng – nguyên giảng viên Bộ môn Quản lý Giáo dục Tr Đại học Sư phạm ĐH Đà Nẵng. Tập VVN từ năm 1970, huấn luyện VVN tại Huế từ năm 1974 (sinh viên năm thứ I).
LLKH: http://scv.udn.vn/hoanghung
ĐT: 0945767177 & 0989077120
Email: hoangngochungonline@gmail.com
FB: https://www.facebook.com/profile.php?id=100073806162346
HỌC LIỆU: https://vvnsvfpt.blogspot.com/
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
HỎI ĐÁP LÝ THUYẾT VOVINAM
HỎI ĐÁP LÝ THUYẾT VOVINAM . 2 Mười điều tâm niệm của môn sinh Vovinam? 1. Việt Võ Đạo Sinh (VVÐS) nguyện đạt tới cao độ của nghệ thuật để ...
-
HỎI ĐÁP LÝ THUYẾT VOVINAM . 2 Mười điều tâm niệm của môn sinh Vovinam? 1. Việt Võ Đạo Sinh (VVÐS) nguyện đạt tới cao độ của nghệ thuật để ...
-
HỘI ĐỒNG CHƯỞNG QUẢN MÔN PHÁI Môn phái Vovinam Việt Võ Đạo Văn phòng Môn phái Số : 04/TB-VPMP Việt Nam, ngày 24 tháng 8 ...
-
SINH VIÊN LÀ... Sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng. Ở đó họ được truyền đạt kiến thức bài bản về m...
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét